燃 có nghĩa là “nhen (lửa)”, “đốt”, tức là liên quan đến lửa. Vấn đề là có 火 và 灬 đều chỉ đến lửa, tức là dư thừa cấu phần “lửa”.
Thứ nhì, 然 cũng có nghĩa là “đốt”, tức là sự tạo chữ mới là dư thừa.
Thứ ba, 肰 là biến thể cũ của 然, tức là chữ bị phức tạp hóa lên, chữ phức tạp hơn được dùng phổ biến, chữ đơn giản hơn bị bỏ phế.
Thứ tư, 月 bị biến đổi méo mó đi.